Phân loại Bộ_Có_đuôi

Có sự khác biệt về định nghĩa giữa các tác giả về "Caudata" và "Urodela". Một số cho rằng Urodela nên bị thu hẹp hành một nhóm chỏm cây, và Caudata được sử dụng cho toàn nhóm lưỡng cư có đuôi. Một số khác ngược lại, xem Caudata như nhóm chỏm cây và dùng Urodela cho toàn nhóm lưỡng cư có đuôi. Cách phân loại thứ nhất được sử dụng rộng rãi hơn.[3]

Bộ Caudata được chi ra thành ba phân bộ và mười họ.[2]

Cryptobranchoidea
HọTên thông thường (tiếng Anh)Loài ví dụ

Hìnnh ảnh

CryptobranchidaeGiant salamandersCryptobranchus alleganiensis
HynobiidaeAsiatic salamandersKỳ giông Hida (Hynobius kimurae)
Salamandroidea
AmbystomatidaeMole salamandersAmbystoma opacum
AmphiumidaeAmphiumas hoặc Congo eelsAmphiuma means
DicamptodontidaePacific giant salamandersDicamptodon tenebrosus
PlethodontidaeLungless salamandersPlethodon cinereus
ProteidaeMudpuppies and olmsManh giông (Proteus anguinus)
RhyacotritonidaeTorrent salamandersRhyacotriton variegatus
SalamandridaeNewts and true salamandersIchthyosaura alpestris
Sirenoidea
SirenidaeSirensSiren lacertina